Scholar Hub/Chủ đề/#phẫu thuật tuyến giáp/
Phẫu thuật tuyến giáp là một phương pháp y tế được sử dụng để điều trị các bệnh liên quan đến tuyến giáp, một tuyến nằm ở gốc cổ họng phía trước tuyến tụy. Thôn...
Phẫu thuật tuyến giáp là một phương pháp y tế được sử dụng để điều trị các bệnh liên quan đến tuyến giáp, một tuyến nằm ở gốc cổ họng phía trước tuyến tụy. Thông qua việc cắt bỏ hoặc loại bỏ một phần hoặc toàn bộ của tuyến giáp, phẫu thuật này có thể điều chỉnh lượng hormone tiết ra từ tuyến và điều trị các vấn đề sức khỏe như tăng hoạt động tuyến giáp (tăng chức năng tuyến giáp) hoặc suy tuyến giáp (giảm chức năng tuyến giáp). Các bệnh liên quan đến tuyến giáp bao gồm bướu tuyến giáp (tắc nghẽn đãi thận), viêm tuyến giáp, và ung thư tuyến giáp.
Phẫu thuật tuyến giáp có thể thực hiện dưới hai hình thức chính:
1. Tuyến giáp đơn: Phẫu thuật tuyến giáp đơn (lobectomy) là quá trình loại bỏ một phần của tuyến giáp. Thông thường, chỉ một bên của tuyến giáp bị loại bỏ. Quá trình này thường được thực hiện khi có bướu tuyến giáp không ác tính hoặc các bệnh viêm nhiễm không nghiêm trọng. Tuy nhiên, đôi khi nếu bên tuyến giáp còn lại không hoạt động bình thường, thì một phần của nó cũng có thể được loại bỏ.
2. Tuyến giáp toàn phần: Phẫu thuật tuyến giáp toàn phần (thyroidectomy) là quá trình loại bỏ toàn bộ tuyến giáp. Thường được sử dụng trong các trường hợp ung thư tuyến giáp, bale tuyến giáp, hay các bệnh lý nghiêm trọng khác của tuyến giáp. Khi tuyến giáp toàn bộ được loại bỏ, cần sử dụng thuốc hormone tuyến giáp (hoặc hormone tổng hợp) thay thế suốt đời.
Quá trình phẫu thuật tuyến giáp thường được thực hiện dưới tác động của gây mê toàn thân. Sau phẫu thuật, có thể xảy ra những biến chứng như chảy máu, tổn thương dây thần kinh, nhiễm trùng, hoặc vấp phải vấn đề về giọng nói hoặc chức năng hệ thống cung cấp máu cho tuyến giáp. Việc tham gia vào quá trình phẫu thuật tuyến giáp đòi hỏi một quá trình chẩn đoán và lựa chọn phù hợp của bác sĩ chuyên khoa.
Dưới đây là một số chi tiết về quy trình phẫu thuật tuyến giáp:
1. Chuẩn bị trước phẫu thuật: Trước khi thực hiện phẫu thuật, bác sĩ sẽ yêu cầu bệnh nhân đi qua một loạt các xét nghiệm, bao gồm xét nghiệm máu, siêu âm tuyến giáp, xét nghiệm chức năng tuyến giáp và có thể yêu cầu một chụp CT hoặc MRI để xem xét kích thước và cấu trúc của tuyến giáp. Bệnh nhân cũng cần thông báo cho bác sĩ về bất kỳ thuốc hiện đang sử dụng, bệnh lý hành vi tuyến giáp, và bất kỳ vấn đề sức khỏe khác.
2. Phẫu thuật: Phẫu thuật tuyến giáp thường được tiến hành trong môi trường phẫu thuật bằng cách sử dụng gây mê toàn thân. Bác sĩ sẽ tạo một cắt nhỏ ở đường cổ (thường ngang hoặc có thể dọc), rồi tiến hành loại bỏ một phần hoặc toàn bộ của tuyến giáp tùy thuộc vào loại phẫu thuật được chỉ định. Các mạch máu và dây thần kinh quan trọng sẽ được cẩn thận bảo vệ và duy trì.
3. Sau phẫu thuật: Sau khi phẫu thuật, bệnh nhân sẽ được chuyển đến phòng hồi sức, nơi được quan sát trong một khoảng thời gian để xác định mức độ ổn định và giám sát các dấu hiệu biến chứng có thể xảy ra. Nếu chỉ loại bỏ một phần tuyến giáp, bệnh nhân thường phải dùng thuốc hormone tuyến giáp để điều chỉnh mức độ hormone trong cơ thể. Đối với các trường hợp loại bỏ toàn bộ tuyến giáp, bệnh nhân cần phải sử dụng thuốc hormone tuyến giáp suốt đời.
4. Hồi phục: Thời gian hồi phục sau phẫu thuật tuyến giáp có thể khác nhau đối với mỗi bệnh nhân. Một số người có thể cảm thấy khá ít khó chịu trong vài ngày sau phẫu thuật, trong khi người khác có thể cần một thời gian lâu hơn để phục hồi. Bác sĩ sẽ cung cấp hướng dẫn cụ thể về chế độ ăn uống, hoạt động vật lý và thuốc điều trị sau phẫu thuật.
5. Biến chứng: Một số biến chứng có thể xảy ra sau phẫu thuật tuyến giáp, bao gồm chảy máu, tổn thương dây thần kinh, nhiễm trùng, thiếu canxi (nếu cả tuyến giáp bị loại bỏ), vấn đề về giọng nói hoặc chức năng hệ thống cung cấp máu cho tuyến giáp. Bác sĩ sẽ thông báo chi tiết về những biến chứng có thể xảy ra và giúp bệnh nhân qua trình hồi phục.
ĐẶC ĐIỂM BỆNH HỌC VÀ KẾT QUẢ SỚM PHẪU THUẬT UNG THƯ TUYẾN GIÁP BIỆT HÓA Ở TRẺ EM TẠI BỆNH VIỆN NỘI TIẾT TRUNG ƯƠNG Ung thư tuyến giáp hiện vẫn là bệnh lý ác tính hiếm gặp ở trẻ em ước tính chiếm khoảng 0,7% tất cả các ung thư ở trẻ em[1], có xu hướng tăng lên. Mục tiêu: Đánh giá đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả sớm phẫu thuật ung thư tuyến giáp ở trẻ em. Đối tượng: 85 bệnh nhân ≤18 tuổi được phẫu thuật tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương từ tháng 01/2018 đến 12/2020. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả hồi cứu. Kết quả: Tuổi trung bình nhóm nghiên cứu là 15,02±3,098 (từ 3-18 tuổi), nữ chiếm đa số 82,4%, phần lớn các bệnh nhân không có triệu chứng (83,5%), kích thước nhân ≥ 2cm chiếm 56,5%, 19 bệnh nhân (22,4%) nhân phá vỏ bao tuyến giáp, có 2 bệnh nhân nghi ngờ di căn phổichiếm 2,4%. 73 bệnh nhân được cắt toàn bộ tuyến giáp và hoặc nạo vét hạch chiếm 85,9%, tỷ lệ di căn hạch trung tâm là 55,3%, di căn hạch khoang bên là 37,6% với các yếu tố khối u ≥2cm, phá vỏ, hạch nghi ngờ trên siêu âm là yếu tố nguy cơ tăng tỷ lệ di căn hạch. Biến chứng sau mổ hay gặp là suy cận giáp tạm thời chiếm 17,6%, khàn tiếng tạm thời 10,6%, 4 bệnh nhân rò ống ngực (1 phải mổ lại).
#Ung thư tuyến giáp trẻ em #phẫu thuật tuyến giáp.
KẾT QUẢ SỚM PHẪU THUẬT NỘI SOI TUYẾN GIÁP QUA TIỀN ĐÌNH MIỆNG TRONG ĐIỀU TRỊ UNG THƯ TUYẾN GIÁP THỂ NHÚ TẠI BỆNH VIỆN K Tổng quan: Phẫu thuật nội soi cắt tuyến giáp qua tiền đình miệng (TOETVA) là kỹ thuật cắt tuyến giáp mới và ngày càng được áp dụng rộng rãi trong điều trị ung thư tuyến giáp trên thế giới. Tuy nhiên ở Việt Nam còn rất ít báo cáo về kết quả điều trị ung thư tuyến giáp bằng cách tiếp cận này. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Gồm 30 bệnh nhân được chẩn đoán ung thư tuyến giáp được phẫu thuật nội soi bằng phương pháp TOETVA tại Bệnh viện K từ tháng 5/2020 đến tháng 5/2021. Kết quả: Độ tuổi trung bình là 29,3 ± 7,4. Tất cả bệnh nhân đều là nữ giới. U bên phải chiếm 56,7%, bên trái chiếm 43,3%. 26 BN cắt thuỳ, eo và vét hạch nhóm 6 với thời gian mổ trung bình là 105,5 phút. Chỉ có 4 BN cắt toàn bộ tuyến giáp và vét hạch nhóm 6 hai bên với thời gian mổ trung bình là 140,5 phút. Các biến chứng ít gặp và đa số là tạm thời, hồi phục sau 3 tháng. Tất cả bệnh nhân đều hài lòng về kết quả thẩm mĩ. Kết luận: TOETVA là một phương pháp an toàn, hiệu quả, đạt kết quả thẩm mĩ tối ưu và nên được áp dụng rộng rãi cho nhóm bệnh nhân phù hợp trên thực hành lâm sàng.
#Toetva #phẫu thuật nội soi #nội soi tuyến giáp #tiền đình miệng
Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến hoạt động chăm sóc người bệnh phẫu thuật tuyến giáp tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương năm 2018 Mục tiêu: Mô tả hoạt động chăm sóc của điều dưỡng và phân tích một số yếu tố liên quan đến công tác chăm sóc của điều dưỡng đối với người bệnh phẫu thuật tuyến giáp tại Bệnh viện Nội Tiết TW.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Áp dụng phương pháp mô tả cắt ngang kết hợp định lượng và định tính tiến hành năm 2018. Số liệu định lượng được thu thập qua 417 phiếu khảo sát người bệnh phẫu thuật tuyến giáp được thông báo ra viện, số liệu được xử lý bằng phần mềm Stata. Số liệu định tính thu thập qua 06 cuộc phỏng vấn sâu lãnh đạo khoa và điều dưỡng trưởng các khoa Ngoại, 02 cuộc thảo luận nhóm với tất cả các điều dưỡng làm công tác chăm sóc người bệnh phẫu thuật tuyến giáp.
Kết quả: Công tác theo dõi đánh giá người bệnh của điều dưỡng được đánh giá cao nhất: 96,4%. Thấp nhất là công tác chăm sóc vệ sinh cá nhân cho NB: 87,3%. Nhân lực điều dưỡng thiếu, tỉ lệ điều dưỡng có thâm niên >5 năm và trình độ đại học thấp ảnh hưởng đến công tác chăm sóc người bệnh. Sự quan tâm của lãnh đạo bệnh viện, điều kiện làm việc, phối kết hợp với đồng nghiệp tốt có ảnh hưởng tích cực đến công tác chăm sóc người bệnh.
Kết luận: Điều dưỡng được người bệnh đánh giá tốt trong các hoạt động chăm sóc.Tình trạng thiếu nhân lực,quá tải công việc, thiếu kinh nghiệm lâm sàng ở các điều dưỡng trẻ đã ảnh hưởng đến hoạt động chăm sóc người bệnh phẫu thuật tuyến giáp.
#Điều dưỡng #người bệnh phẫu thuật tuyến giáp.
Kết quả phẫu thuật ung thư tuyến giáp thể nang Nghiên cứu được tiến hành nhằm đánh giá kết quả phẫu thuật trong ung thư tuyến giáp thể nang tại Bệnh viện K. Nghiên cứu kết hợp hồi cứu và tiến cứu trên 48 bệnh nhân chẩn đoán ung thư biểu mô tuyến giáp thể nang được phẫu thuật tại Bệnh viện K từ 1/2016 đến 7/2020. Tỉ lệ bệnh nhân được phẫu thuật cắt toàn bộ tuyến giáp và cắt thùy + eo tuyến giáp là 75% và 25%, trong mỗi nhóm tỉ lệ vét hạch cổ kèm theo lần lượt là 66,7% và 0%. Phân loại giai đoạn bệnh chủ yếu là giai đoạn I (75%), giai đoạn IV chiếm 12,5%. Tổn thương thần kinh thanh quản quặt ngược và hạ canxi máu tạm thời là hai biến chứng hay gặp nhất sau phẫu thuật 72 giờ với tỉ lệ 14,6% và 18,8%, sau đó giảm dần. Có 1 bệnh nhân bị suy tuyến cận giáp vĩnh viễn sau 14 tháng theo dõi. Vét hạch cổ làm tăng nguy cơ hạ canxi sau mổ có ý nghĩa thống kê với p = 0,024.
#ung thư tuyến giáp thể nang #kết quả phẫu thuật
Chỉ định và kết quả phẫu thuật cắt toàn bộ tuyến giáp điều trị bệnh basedow tại bệnh viện nội tiết trung ương Nghiên cứu phân tích các chỉ định và kết quả điều trị Basedow bằng phẫu thuật cắt toàn bộ tuyến giáp trên 55 bệnh nhân tại bệnh viện nội tiết trung ƣơng từ 5/2017 đến 12/ 2017. Tuổi trung bình 41, nữ chiếm 90%, thời gian điều trị nội khoa > 2 năm tới 55,5%. Chỉ định phẫu thuật gồm bƣớu nhân kèm theo 40%, điều trị nội khoa thất bại 14,5%, bƣớu giáp quá to 12,7%, lồi mắt 20%, biến chứng do điều trị nội khoa 12,7%. Biến chứng sau mổ chủ yếu hạ canxi máu tạm thời 16,4%, không gặp trƣờng hợp nào biến chứng liệt hồi qui, chảy máu, tụ máu, nhiễm trùng. Kết quả phẫu thuật loại tốt 94,5%, không có trƣờng hợp kết quả xấu. Phẫu thuật là một trong những biện pháp đem lại kết quả tốt, lâu dài và ít biến chứng để điều trị bệnh Basedow.
#bệnh Basedow #cắt toàn bộ tuyến giáp.
Một số đặc điểm lâm sàng, đột biến BRAF - V600Evà kết quả phẫu thuật ung thư tuyến giáp biệt hóa kháng 131 I Nghiên cứu được thực hiện nhằm mô tả một số đặc điểm lâm sàng, tỉ lệ đột biến BRAF - V600E vàđánh giá kết quả đáp ứng điều trị bằng phẫu thuật trên các bệnh nhân ung thư tuyến giápbiệt hóa kháng131I. Nghiên cứu được tiến hành trên 60 bệnh nhân được chẩn đoán xác định ung thư tuyến giáp biệt hóakháng 131I, có chỉ định phẫu thuật cắt bỏ khối tái phát/di căn, xét nghiệm đột biến gen BRAF - V600E và đánhgiá hiệu quả điều trị phẫu thuật tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ 7/2016 đến 7/2020, Kết quả chothấy bệnh nhân ung thư tuyến giáp biệt hóa kháng 131I tuổi trung bình 50,4 ± 15,9; tỉ lệ nữ/nam là 3,6/1 vớikết quả mô bệnh học 95% là thể nhú và 5% là thể nang. Tỉ lệ đột biến gen BRAF - V600E là 81,7%. Kếtquả đáp ứng sau phẫu thuật cho thấy 8,3% đáp ứng hoàn toàn; 51,7% đáp ứng không hoàn toàn về sinhhóa. Tỉ lệ đáp ứng không hoàn toàn về cấu trúc và đáp ứng trung gian lần lượt là 23,3% và 16,7%. Nghiêncứu chưa phát hiện có khác biệt về tỉ lệ đột biến gen theo các yếu tố: tuổi, giới, độ ác tính mô bệnh học, giaiđoạn khối u, giai đoạn hạch cổ, di căn xa. Trung vị PFS ở toàn bộ 60 bệnh nhân là 38,2 tháng, PFS ngắnhơn ở nhóm bệnh nhân có di căn xa, Tg không giảm, đáp ứng không hoàn toàn về cấu trúc sau phẫu thuật.
#Ung thư tuyến giáp biệt hoá kháng 131I #đột biến BRAF - V600E.
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI ĐƯỜNG MIỆNG ĐIỀU TRỊ UNG THƯ TUYẾN GIÁP GIAI ĐOẠN T3b Mục tiêu: Đánh giá đặc điểm lâm sàng và kết quả phẫu thuật nội soi đường miệng trong điều trị ung thư tuyến giáp xâm lấn cơ trước giáp. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:Tiến cứu trên 28 bệnh nhân ung thư tuyến giáp thể nhú xâm lấn cơ trước giáp( T3b) được phẫu thuật nội soi tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ 1/2019 đến tháng 12/2021. Kết quả: Độ tuổi trung bình là 39±8,9; 92,8% nữ giới. Trên siêu âm kích thước u trung bình là 8,3±3,2mm, không có trường hợp nào phát hiện u xâm lấn cơ trước giáp trên siêu âm trước mổ. Tất cả trường hợp sau mổ chẩn đoán ung thư tuyến giáp thể nhú, có xâm nhập mô cơ vân, 10 trường hợp (35,7%) phát hiện di căn hạch cổ trung tâm sau mổ. Thời gian phẫu thuật trung bình là 120±24 phút. Nói khàn tạm thời gặp ở 7,1% trường hợp, tê bì tay chân gặp ở 3,6% trường hợp. Nồng độ Tg, anti-Tg cao sau mổ gặp ở 8 trường hợp (28,5%), tuy nhiênnồng độ thấp dưới ngưỡng sau khi điều trị I131. Kết luận: Phẫu thuật nội soi đường miệng đạt được an toàn, hiệu quả và bước đầu đảm bảo về mặt ung thư học trong điều trị ung thư tuyến giáp xâm lấn cơ trước giáp.
#ung thư tuyến giáp #phẫu thuật nội soi tuyến giáp đường miệng
KẾT QUẢ PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ UNG THƯ BIỂU MÔ TUYẾN GIÁP THỂ BIỆT HÓA TẠI BỆNH VIỆN K CƠ SỞ TÂN TRIỀU Nghiên cứu tiến cứu được tiến hành trên 156 bệnh nhân ung thư tuyến giáp thể biệt hóa được phẫu thuật tại Bệnh viện K cơ sở Tân Triều từ tháng 6/2020 đến tháng 6/2021 nhằm đánh giá kết quả phẫu thuật ở nhóm bệnh nhân này. Tỷ lệ cắt toàn bộ tuyến giáp và vét hạch cổ lần lượt là 75,6% và 90,4%. Tỷ lệ di căn hạch là 44,0%, hay gặp nhất là nhóm hạch trung tâm (61,3%). Thể mô bệnh học hay gặp nhất là thể nhú (chiếm 92,9%). Khàn tiếng và hạ canxi máu là hai biến chứng hay gặp nhất (chiếm lần lượt là 14,7% và 16%), cao hơn ở nhóm cắt toàn bộ tuyến giáp.
#Ung thư tuyến giáp thể biệt hóa #kết quả phẫu thuật
Kết quả phẫu thuật nội soi cắt một thùy tuyến giáp điều trị ung thư tuyến giáp thể biệt hóa nguy cơ thấp tại Bệnh viện Nội tiết trung ương
Đặt vấn đề: Phẫu thuật nội soi (PTNS) tuyến giáp mới được thực hiện ở một số trung tâm lớn ở một số bệnh nhất định của tuyến giáp với số lượng còn rất hạn chế. Nghiên cứu đánh giá kết quả ban đầu ứng dụng PTNS điều trị ung thư tuyến giáp (UTTG) thể biệt hóa nguy cơ thấp. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả tiến cứu theo dõi dọc. Bệnh nhân (BN) UTTG thể biệt hóa nguy cơ thấp điều trị PTNS cắt một thùy tuyến giáp (không nạo vét hạch) theo kỹ thuật của Bệnh viện Nội tiết Trung ương. Thống kê các chỉ tiêu nghiên cứu về đặc điểm bệnh lý, kỹ thuật mổ, kết quả sớm. Kết quả: từ 7/2019 đến 2/2020 có 85 BN được lựa chọn. Tuổi trung bình 32,9 ± 7,1 (16-45). Nữ có 71 BN (83,5%). Kích thước trung bình u 6,7 ± 2,2mm. Thời gian mổ trung bình 48,2 ± 7,5 phút. 73 BN UTTG thể nhú, 12 BN UTTG thể nang. Có 1 BN chảy máu sau mổ, không có BN nào phải chuyển mổ mở, không có BN suy cận giáp hay tổn thương thần kinh thanh quản quặt ngược tạm thời.Kết luận: PTNS cắt một thuỳ tuyến giáp không nạo vét hạch là an toàn và hiệu quả trong điều trị UTTG thể biệt hóa nguy cơ thấp
#ung thư tuyến giáp biệt hóa #phẫu thuật tuyến giáp nội soi # #nguy cơ thấp
ĐỐI CHIẾU CHẨN ĐOÁN TẾ BÀO HỌC DƯỚI HƯỚNG DẪN CỦA SIÊU ÂM VỚI CHẨN ĐOÁN MÔ BỆNH HỌC SAU PHẪU THUẬT BƯỚU NHÂN TUYẾN GIÁP TẠI THÁI BÌNH NĂM 2019 Mục tiêu: Đối chiếu chẩn đoán tế bào học dưới hướng dẫn của siêu âm với chẩn đoán mô bệnh học sau phẫu thuật các bướu nhân tuyến giáp tại Thái Bình năm 2019. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: tiến cứu mô tả cắt ngang. Nghiên cứu được tiến hành trên 176 bệnh nhân có bướu nhân tuyến giáp được chọc hút kim nhỏ dưới hướng dẫn của siêu âm tại bệnh viện đa khoa tỉnh Thái Bình. Kết quả: chẩn đoán tế bào học: bướu giáp lành tính chiếm 95,4%, ung thư biểu mô tuyến giáp thể nhú chiếm 3,4%, nghi ngờ là 1,2%. Chẩn đoán mô bệnh học: bướu giáp keo lành chiếm tỷ lệ 70,9%, UTBM thể nhú 19,4%, u tuyến giáp thể nang 9,7%. Giá trị chẩn đoán tế bào học chọc dưới hướng dẫn của siêu âm: độ nhạy: 6/6 = 100%, độ đặc hiệu: 23/25 = 92%, độ chính xác: 29/31 = 93,5%, giá trị chẩn đoán (+): 6/8 = 75%, giá trị chẩn đoán (-): 23/23 = 100%.